Tôi cần lập dự toán đào + vận chuyển đất từ
nơi khai thác, cự ly 7km, đến nơi đắp, để đắp đất cho nền đường (đã có), khối
lượng là 100m3 đất cấp 3.
Tôi nên áp dụng những mã dự toán nào?* * *
Các bước tham khảo:
1. Xác định thành phần công
việc và tra mã hiệu định mức:
1.1. Đào xúc đất để đắp bằng
máy đào (chọn loại máy đào 1,6m3, -> mã hiệu AB.24143, trang 28, định mức XD
thông tư 10/2019/TT-BXD)
1.2. Vận chuyển đất bằng xe ô
tô tự đổ 10T
Cách tính theo thuyết minh công
tác vận chuyển đất đá, tại trang 18, định mức xây dựng công trình, ban hành
theo thông tư 10/2019/TT-BXD:
Cự ly 7km, sẽ gồm:
+ Cự ly 1km đầu, mã hiệu AB.41433, trang 46, định mức XD thông tư 10/2019/TT-BXD)
+ Cự
ly (5-1=) 4km tiếp theo, phạm vi <=5km, mã hiệu AB.42133, và:
+ Cự
ly (7-5=) 2km tiếp theo ngoài phạm vi 5km, mã hiệu AB.42233, trang 47, định mức
XD thông tư 10/2019/TT-BXD
1.3. Đắp đất nền đường độ chặt k
= 0,98: mã hiệu AB.64123, trang 46, định mức XD thông tư 10/2019/TT-BXD)
2. Tính khối lượng đào, đắp, vận chuyển:
- KL đào, đắp đất:
+ KL đất đắp: Theo bản vẽ thiết kế (giả sử 100m3)
+ KL đất đào = KL đắp * hệ số chuyển đổi bình quân từ đất đào sang
đất đắp, (trang 17 - định mức XD thông tư 10/2019/TT-BXD), tạm gọi là k1, với
hệ số đầm nén = 0,98 thì k1 = 1,16. KL đất cần đào là: 100*1,16 = 116m3, có
nghĩa là để đắp 100m3 đất đầm nén với hệ số k = 0,98 thì cần đào 116m3 đất.
- KL vận chuyển:
Theo công thức tính vận
chuyển đất ở trên thì: Vì đơn giá tính cho 1km, nên khối lượng
vận chuyển cho mỗi đầu việc (mỗi mã định mức) chính là khối lượng đất nhân với
số km của từng chặng, cụ thể:
+ KL vận chuyển cự ly 1km đầu = 116m3
+ KL vận chuyển cự ly (5-1=) 4km tiếp theo = 4*116m3
+ KL vận chuyển cự ly (7-5=) 2km tiếp theo ngoài phạm vi 5km =
2*116m3
- Vật liệu "Đất đắp":
- Vật liệu "Đất đắp":
Vì trong định mức chỉ có Nhân công và Máy thi công, thực tế đất khai thác phải đóng thuế tài nguyên nên cần tính thêm Vật
liệu "Đất đắp", là KL đất đắp đo
trên thùng xe = KL đất đào nhân hệ số nở rời, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4447:1987 Công
tác đất - Quy trình thi công và nghiệm thu quy định về hệ số chuyển thể tích từ
đất nguyên thổ sang đất rời - Hệ số tơi xốp của đất tại Phụ lục 3, tuỳ
từng loại đất có giá trị trong khoảng 1,14 - 1,32, tạm gọi là k2 và tạm lấy giá trị nhỏ nhất thì k2 = 1,14, khi đó khối lượng đất đắp đo trên thùng
xe = 100*k1*k2 = 100*1,16*1,14, sau đó nhân đơn giá để tính
ra tiền đất đắp. Các
hệ số chuyển đổi k1, k2 chỉ là trên lý thuyết, để chính xác cần làm thí nghiệm
thực tế với mẫu đất lấy tại hiện trường.
3. Lập dự toán:
Các bảng khác kết xuất bình thường.
* * *
Hỏi về
việc áp dụng định mức công tác vận chuyển đất
* * *
Nội dung liên quan:
Hỏi về
việc áp dụng định mức công tác vận chuyển đất
(Xây dựng) – Sau khi
nhận được câu hỏi của ông Hiếu về việc Công ty ông đang tiến hành thiết kế và
thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại Nghệ An thì khi nào áp dụng định mức vận
chuyển đất AB và khi nào thì dùng định mức AM cho công tác vận chuyển đất, Bộ
Xây dựng trả lời như sau.
Theo quy định tại Thông tư số
10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về ban hành định mức xây dựng:
Định mức vận chuyển đất bằng ôtô
tự đổ (mã hiệu AB.41000) được quy định tại Chương II cho
công tác vận chuyển đất trong phạm vi công trình với các cự ly vận chuyển (≤
1km, ≤ 5km, > 5km) tương ứng với từng loại ôtô tự đổ và cấp đất, tính cho
1m3 đất nguyên thổ đo tại nơi đào đã tính đến hệ số nở rời của đất.
Định mức vận chuyển đất bằng ôtô
tự đổ (mã hiệu AM.23000) được quy định tại Chương XII cho
công tác vận chuyển vật liệu đến địa điểm tập kết với cự ly vận chuyển (≤ 1km,
≤ 10km, ≤ 60km) tương ứng với từng loại ôtô tự đổ và loại đường, không phân
biệt cấp đất, tính cho 1m3 đất đo trên phương tiện vận chuyển.
Công ty của ông Hiếu căn cứ thực
tế công tác vận chuyển đất tại công trình để áp dụng định mức công tác vận
chuyển đất cho phù hợp.
* * *
(Bộ XD trả lời “chung
chung” - cũng như không)
Tạm hiểu thế này: Muốn áp dụng mã AB. thì phải làm thí nghiệm cấp
đất trước khí áp dụng, sau đó thỏa thuận với Chủ đầu tư về việc áp
dụng mã AB cho công tác vận chuyển đất, còn mã AM. không phân biệt cấp đất nên
không cần thí nghiệm. Chứ Bộ XD trả lời chung chung không rõ ràng.
Bảng so sánh mã AB và AM:
- Mã AB.41431: Vận
chuyển đất bằng ô tô tự đổ 10T, phạm
vi 1km đầu, đất cấp I (trang 46)
|
- Mã AM.23221: Vận
chuyển đất bằng ô tô tự đổ 10T, phạm
vi 1km
(trang 629)
|
- Hao phí: Ô
tô tự đổ 10T: 0,679/100m3
Tương đương: ~ 0,0068ca/1m3/1km
|
- Hao phí: Ô
tô tự đổ 10T: 0,022/10m3
Tương đương: 0,0022ca/1m3/1km
|
è
Mã AM hao phí ca máy chỉ bằng khoảng
30% so với mã AB (0,0022ca/m3 so với
0,0068ca/m3) - giảm mất khoảng 10.000đ/m3/km.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét